13 thủ thuật YouTube bạn nên biết

Không cần thiết phải giới thiệu về YouTube. Nếu bạn đang xem một đoạn phim, thì nhiều khả năng đoạn phim đó nằm ở YouTube. Dù đã sử dụng thành thạo hay mới biết tới trang web này thì chắc chắn 13 thủ thuật sau đây cũng sẽ hữu ích cho bạn.

1. “Qua mặt” khi Youtube hạn chế quốc gia

Đôi khi sử dụng Youtube, bạn sẽ gặp trường hợp không thể xem được tập tin vì bị Youtube giới hạn từng quốc gia. Để giải quyết vấn đề này bạn có thể sử dụng chương trình Proxy Way. Sau khi cài đặt, bạn chạy chương trình và xóa hết các proxy không đến từ quốc gia mong muốn (thí dụ một đoạn phim chỉ có thể xem được tại Mĩ). Sau đó nhấn nút Proxy để tắt và bật lại lần nữa trước khi bạn cấu hình trên trình duyệt của mình.

 

2. Không cần đến trình duyệt

Nếu bạn không muốn xem Youtube trên trình duyệt của mình, bạn có thể thử qua tiện ích Miro. Chương trình có khả năng tìm kiếm tập tin Youtube một cách trực tiếp.

Hoặc bạn cũng có thể sử dụng plug-in Yougle nếu bạn đang sử dụng Windows Media Center. Bạn cũng cần cài đặt thêm FFDShow cho bộ codec mà bạn cần.

 

3. Các kịch bản Greasemonkey cho Youtube

Nếu bạn là một tín đồ Firefox và đã cài đặt Greasemonkey, bạn sẽ có thể tìm thấy 12 đoạn mã thú vị tại Mashable. 2 điểm nhấn đáng chú ý là đoạn mã Coralized YouTube, cho phép bạn tăng tốc độ truyền tải tập tin, nếu video được lưu trên bộ đệm của server Coral và Youtube Theater cho phép bạn gỡ bỏ hầu hết mọi thứ không cần thiết khi đang sử dụng YouTube.

4. Xem video chất lượng cao trên YouTube

Để có thể xem được video ở chất lượng cao ngay cả khi không có nút HQ, bạn có thể thêm “&fmt=18” vào cuối của địa chỉ tới video trên YouTube. Hoặc bạn cũng có thêm vào “&fmt=22” để xem ở độ phân giải cao hơn (nếu có).

5. Chèn video YouTube lên các trang web khác

Mỗi video tại YouTube đều có một đoạn mã. Bạn có thể copy lại đoạn mã này để chèn vào blog hay bất kỳ trang web nào được hỗ trợ (bằng cách bật chế độ HTML để chèn vào).

Nếu bạn có một tài khoản trên YouTube, bạn cũng có thể tạo một playlist và chèn nó vào trang web của bạn theo một cách tương tự.

6. Tải video YouTube về ổ cứng

Bạn có thể dùng chương trình YouTube Robot để tải video về với tốc độ cao. Hãy dùng thử và tự chọn cho mình một công cụ ưa thích.

7. Chuyển đổi video YouTube về định dạng phù hợp

YouTube mặc định sử dụng định dạng FLV, định dạng này không phổ biến như hầu hết các định dạng chúng ta đã biết. Tuy nhiên bạn vẫn có thể chuyển đổi dễ dàng và nhanh chóng các video có định dạng này thành các định dạng khác bằng cách sử dụng tiện ích Any Video Converter. Chương trình hỗ trợ hầu hết các bộ codec, và bạn cũng có thể download trực tiếp từ YouTube bằng chương trình này.

 

Ngoài Any Video Converter, danh sách 16 tiện ích chuyển đổi video miễn phí còn có nhiều chương trình khác thú vị.

8. Xem YouTube trên các thiết bị di động

Nếu bạn muốn xem YouTube trên thiết bị di động của mình, bạn có thể sử dụng công cụ KickYouTube. Tất cả những gì bạn cần làm là thay vì gõ youtube.com thì bạn gõ kickyoutube.com và chèn liên kết của YouTube vào.

9. Trích xuất âm thanh từ video trên YouTube

Bạn có thể sử dụng khá nhiều chương trình chuyển đổi, tuy nhiên bạn cũng có thể sử dụng một công cụ trực tuyến trên trang web vidtomp3.com. Tiện ích cho phép bạn đơn giản hóa quá trình chuyển đổi đến mức tối đa.

10. Tối ưu khi upload video lên YouTube

Nếu không có nhu cầu lớn về độ phân giải, bạn không nên upload nhưng tập tin chưa được nén. YouTube khuyên người dùng nên upload các định dạng có độ phân giải không quá lớn như 640 x 360 (16:9) hay 480 x 360 (4:3). Bạn cũng có thể lưu lại video của mình bằng định dạng MPEG-4/H.264 và âm thanh là MP3/AAC, điều này sẽ giúp cho tập tin của bạn có kích thước nhỏ hơn.

11. Gán nhãn cho video của bạn

Trong quá trình upload tập tin lên YouTube bạn cũng nên chèn thêm một số thông tin như gán nhãn cho video, thêm các tag để mọi người có thể tìm thấy video của bạn một cách dễ dàng hơn.

12. Trang web cần cho nhà biên tập video

YouTube có phát hành một loạt bài hướng dẫn cho các phóng viên truyền hình. Chris Prillo cũng sưu tầm được hơn 50 thủ thuật về nội dung, phát hình và quảng bá cho video.

13. Đến thăm TestTube

Nếu bạn muốn trải nghiệm các công nghệ mới nhất của YouTube thì bạn có thể ghé qua TestTube – đây là “phòng thí nghiệm” của YouTube để phát triển các công cụ mới trước khi chúng được chính thức công bố.

Dec07 (theo TTCN/ Techradar)

USB hoặc thẻ nhớ bị hỏng, làm thế nào?

 Không còn gì bực hơn khi bạn đang cần lấy những tài liệu quan trọng trong USB hoặc thẻ nhớ mà chúng bỗng dưng… bị hỏng. Có hai cách có thể giúp bạn khôi phục những dữ liệu quan trọng: khôi phục bằng lệnh hoặc sử dụng phần mềm.

itGatevn_SG_2009101956.jpg

Khi cắm USB hoặc thẻ nhớ vào máy tính thì bạn gặp dòng thông tin báo lỗi: :\ is not accessible” (Không thể truy cập vào ổ E:). Cách khôi phục đầu tiên bạn có thể làm là sử dụng dòng lệnh. Từ Start ›› Run, rồi gõ lệnh CMD; tiếp theo trong cửa sổ lệnh, bạn gõ lệnh Chkdsk e: /r.

Lệnh trên sẽ kiểm tra ổ đĩa xem chúng hỏng hóc ở đâu. “e:” trong cấu trúc lệnh này là ổ E: – ổ cần kiểm tra; còn “/r” chính là lệnh “repair” sửa chữa những hỏng hóc mà máy phát hiện được.

Trong quá trình thực hiện, có thể có một số cảnh báo bật ra nhưng bạn cứ nhấn Y để tiếp tục. Chu trình này sẽ quét qua các tệp tin và thư mục bị hỏng. Hệ thống sẽ mất một khoảng thời gian nhất định để khôi phục lại những dữ liệu này. Cuối cùng bạn sẽ thấy tên các thư mục và tệp tin trước đây trong ổ bị hỏng.

Giải pháp thứ hai bạn có thể áp dụng là sử dụng phần mềm khôi phục dữ liệu cho USB hoặc thẻ nhớ bị hỏng. Bạn có thể sử dụng gói giải pháp riêng lẻ (cho USB, thẻ nhớ, hoặc các phương tiện lưu trữ rời…) của hãng Recover Data.in. Bạn có thể download bản dùng thử các tiện ích này tại địa chỉ: http://www.recoverdata.in/.

Dec07 (theo Tiền phong)

4 bước đơn giản để nâng cấp từ Windows XP lên Windows 7

Windows 7 đã được chính thức phát hành. Nếu bạn vẫn còn sử dụng Windows XP và muốn chuyển trực tiếp đến Windows 7, thì tin buồn là Microsoft không hỗ trợ nâng cấp như vậy. Tuy nhiên, với một vài thao tác và bằng các công cụ thích hợp, bạn có thể nâng cấp từ XP lên Windows 7 một cách dễ dàng.

Bước 1: Kiểm tra

Trước hết, bạn cần chắc chắn rằng phần cứng của bạn hiện tại có thể hỗ trợ Windows 7. Windows XP đã được ra đời cách đây 8 năm và phần cứng của bạn có thể không đáp ứng yêu cầu của các phiên bản mới như Windows 7. Đây là các yêu cầu hệ thống chính thức:

  • Bộ xử lý 1 GHz
  • Bộ nhớ RAM 1 GB (32 bit) hoặc 2 GB(64 bit) 
  • Đĩa cứng còn trống 16 GB (32 bit) hoặc 20 GB (64 bit)
  • Đồ họa DirectX 9 với trình điều khiển thiết bị WDDM 1.0 hoặc cao hơn

Bạn có thể sử dụng Windows 7 Upgrade Advisor để xem máy tính của bạn có thể chạy được Windows 7 hay không, khi đã chắc chắn là có thể hãy đi đến bước kế tiếp.

Bước 2: Sao lưu

Sao lưu những dữ liệu quan trọng luôn là một ý tưởng hay. Có nhiều chuơng trình giúp bạn thực hiện việc này. Nếu không muốn cài thêm bất kì phần mềm nào, thì công cụ Copy của Windows cũng đủ dùng. Những thư mục sau có thể chứa thông tin quan trọng cần sao lưu:

  • My Documents
  • My Music
  • My Pictures
  • Nếu bạn có nhiều tài khoản người dùng trên máy tính, hãy đừng quên sao lưu các tập tin của họ
  • Những thư mục, tập tin dự án của bạn (nếu máy tính dùng cho công việc)
  • Bookmark của trình duyệt, mật khẩu,…
  • Dữ liệu chương trình trong thư mục %AppData%

Một tùy chọn khác để nhanh chóng sao lưu và chuyển giao các thiết lập của bạn là công cụ Windows Easy Transfer trong DVD cài đặt Windows 7. Chạy chương trình \support\migwiz\migsetup.exe.

 

Đầu tiên, chọn nơi lưu dữ liệu. Cách đơn giản nhất là lưu trên thẻ nhớ USB hoặc đĩa cứng gắn ngoài.

 

Sau đó, chọn những nội dung cần chuyển.

 

Việc còn lại là ngồi giải lao một chút.

Bước 3: Trình điều khiển thiết bị (driver)

Các trình điều khiển thiết bị cũ có thể không chạy trên Windows 7. Hãy tìm kiếm trên website của nhà sản xuất xem họ có driver mới cho Windows 7 không. Các driver dành cho Windows Vista cũng có thể chạy trên Windows 7, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng.

Bước 4: Cài đặt

Cuối cùng thì bạn đã có thể sẵn sàng để cài đặt Windows 7. Hãy cho đĩa DVD cài đặt của Windows 7 vào ổ đĩa, khởi động lại và thực hiện theo hướng dẫn để cài đặt.

Chọn Custom (advanced) khi được lựa chọn. Đây là tùy chọn để cài mới Windows 7 trên Windows XP.

 

Sau đó chọn phân vùng hệ thống (chẳng hạn như C: trên Windows XP) bạn muốn cài đặt Windows 7.

 

Chờ cho quá trình cài đặt hoàn tất và khởi động vào Windows 7 một khi bạn đã làm xong.

Cài đặt hoàn tất, bây giờ làm gì?

Đến đây thì bạn đã hoàn tất việc cài đặt Windows 7 vào máy của mình, hãy chuẩn bị cho bước tiếp theo.

Trước hết, hãy đảm bảo bạn cài đặt một chương trình diệt vi rút trước khi bạn bắt đầu duyệt web hoặc khôi phục các tập tin đã sao lưu. Bạn có thể dùng Microsoft Security Essentials hoặc các chương trình diệt vi rút miễn phí khác. Bạn cũng có thể dùng các chương trình thương mại nếu muốn yên tâm hơn. Đây là danh sách các chương trình diệt vi rút tương thích Windows 7. Hãy cài đặt một chương trình các sớm càng tốt, trước khi lang thang ở các website khác.

Tiếp theo, đây là lúc cài đặt ứng dụng ưa thích của bạn. Và bạn cũng đừng quên khôi phục lại các dữ liệu đã sao lưu. Nếu bạn dùng Windows Easy Transfer, hãy nhấp nút Start và gõ tên chương trình “Windows Easy Transfer” vào ô tìm kiếm. Khởi động ứng dụng, chọn “This is my new computer” (Đây là máy tính mới) để chuyển dữ liệu vào.

Hy vọng bài viết này giúp bạn ít nhiều trong kế hoạch nâng cấp từ Windows XP lên Windows 7.

Dec07 (theo TTCN/ makeuseof)

Mẹo cài Windows 7 giúp tiết kiệm tới 100 đô la Mỹ

Người dùng có thể sử dụng giấy phép nâng cấp và cài đặt Windows 7 “sạch”, giúp tiết kiệm từ 80 – 100 đô la Mỹ so với việc cài đặt bằng các phiên bản đầy đủ. Theo blogger Paul Thurrott của trang blog Supersite for Windows, người dùng có thể sử dụng các khóa sản phẩm và đĩa nâng cấp Windows 7 của Microsoft để cài đặt đầy đủ lên những PC không chạy một phiên bản Windows “tiền bối” nào cả.

Đĩa nâng cấp Windows 7 được thiết kế cho những PC đang chạy Windows XP, Windows Vista hoặc một phiên bản preview của Windows 7. Ông Thurrott cho biết, chỉ cần vài bước đơn giản là người dùng có thể sử dụng đĩa nâng cấp để cài đặt Windows 7 đầy đủ, “sạch” (tức là cài đặt không bảo toàn các dữ liệu cũ) với chi phí rẻ hơn (ví dụ, nâng cấp lên Windows 7 Home Premium chỉ tốn 119,99 đô la Mỹ nhưng phiên bản đầy đủ giá tới 199,99 đô la Mỹ. Sự chênh nhau giữa các phiên bản Windows 7 Professional, Windows 7 Ultimate đầy đủ và việc nâng cấp còn lên tới 100 đô la Mỹ).

Ông Thurrott cho biết, để làm được điều này thì người dùng cần cài đặt nhưng không kích hoạt Windows 7 bằng khóa sản phẩm đi cùng. Sau khi việc cài đặt hoàn tất, người dùng phải dùng lệnh “rearm” tiến hành 1 thay đổi nhỏ cho Windows registry rồi khởi động lại. Khi Windows 7 khởi động lại xong, người dùng chạy công cụ Activate Windows, gõ khóa sản phẩm vào và kích hoạt Windows là xong.

Chi tiết thực hiện được trình bày sau đây (tham khảo thêm tại đây):
– Sau khi cài đặt xong bằng đĩa nâng cấp, khoan kích hoạt bằng khóa đi cùng.
– Chạy regedit.exe
– Tìm đến khóa HKLM/Software/Microsoft/Windows/CurrentVersion/Setup/OOBE/
– Thay đổi giá trị MediaBootInstall từ 1 thành 0
– Chạy cmd.exe trong RUN bằng tài khoản administrator
– Tại dòng lệnh của Command Line bạn gõ: slmgr /rearm
– Tắt Command Line và khởi động lại Windows
– Thực hiện Activate bằng khóa sản phẩm đi cùng

Dec07 (theo PCWORLD VN/ PcWorld)

Tạo file sao lưu toàn bộ hệ thống

Để tạo bản sao của hệ thống giúp khôi phục khi cần thiết cần phải sử dụng phần mềm của bên thứ 3, nổi tiếng nhất là Norton Ghost. Tuy nhiên, ngay trong Windows có tính năng tương tự mà ít người để ý.

Bạn vừa cài đặt mới Windows và thay đổi những thiết lập của nó sao cho phù hợp. Nếu chẳng may hệ thống bị lỗi, sẽ mất rất nhiều thời gian để cài đặt và thiết lập lại, thậm chí còn phải cài lại phần mềm… mất rất nhiều thời gian.

Nhưng với cách thức tạo hình ảnh (image) của hệ thống, bạn có thể khôi phục lại Windows về trạng thái của thời điểm khởi tạo ảnh. Nói một cách đơn giản, hình ảnh (image) của hệ thống là một bản sao, chứa tất cả các thông tin, dữ liệu… có trên ổ đĩa C: (ổ đĩa cài đặt Windows), và có thể sử dụng để khôi phục lại trạng thái Windows khi cần thiết.

Lưu ý: Bạn nên tạo mới 1 hình ảnh của hệ thống ngay sau khi cài đặt Windows để tạo ra một file ảnh nhỏ gọn và khôi phục được nhanh chóng. Sau đó, thường xuyên tiến hành tạo mới các hình ảnh (image) để luôn cập nhật được các phần mềm, dữ liệu và thiết lập của Windows.

Dưới đây là cách thức tiến hành.

Windows 7: Bạn có thể thực hiện việc tạo hình ảnh cho hệ thống trên mọi phiên bản của Windows 7.

 – Click vào Start, chọn ‘Getting Started’ và click vào ‘Back up your files’.

 

– Tiếp theo, click vào ‘Creat a system image’.

 

– Quá trình sẽ cho phép bạn chọn vị trí để lưu file hình ảnh tạo được. Chọn ‘On a Hard Disk’ để lưu file trên ổ cứng, hoặc ghi ra đĩa (‘On one or more DVDS’) hoặc lưu trên 1 máy tính khác trên mạng nội bộ.

Lưu ý: bạn không nên lưu file trên phân vùng hệ thống (ổ đĩa C: )

 

– Bước tiếp theo, bạn sẽ được phép chọn các phân vùng ổ đĩa khác (ngoài ở đĩa C: ) để cùng tạo ảnh đĩa (giúp khôi phục dữ liệu có trên các phân vùng ổ đĩa). Tuy nhiên, việc này sẽ khiến cho file ảnh của bạn có dung lượng lớn hơn.

 

– Cuối cùng, quá trình sao lưu và tạo file hình ảnh sẽ được diễn ra. Tùy thuộc vào dung lượng và số lượng ổ đĩa bạn chọn mà thời gian dài ngắn khác nhau.

itGatevn_SG_2009110217.jpg

 

– Sau khi quá trình kết thúc, bạn sẽ được yêu cầu tạo đĩa khôi phục hệ thống. Nếu đã tạo đĩa này, bạn nhấn No để bỏ qua, ngược lại, nhấn Yes và thực hiện quá trình ghi đĩa. (xem thêm cách “Tạo CD khôi phục trước khi “vọc” Windows 7″  đã được giới thiệu trước đây)

Cách thức sử dụng: Nếu Windows của bạn xảy ra trục trặc mà không thể khắc phục được, sử dụng đĩa khôi phục có ở trên bỏ vào CD-Rom và tiến hành khởi động từ đó.

– Trong quá trình khởi động, chọn mục ‘Windows Setup [EMS Enabled]’

itGatevn_SG_2009110218.jpg

 

– Sau khi hoàn tất quá trình khởi động, tại hộp thoại ‘System Recovery Options’, chọn ‘System Image Recovery’, tìm đến file ảnh tạo được ở trên và bắt đầu quá trình khôi phục thuộc tính và dữ liệu của hệ thống.

 

Windows Vista: chỉ thực hiện được trên phiên bản Ultimate, Business và Enterprise.

Quá trình thực hiện tương tự như trên Windows 7, bạn click vào nút Start, điền ‘backup’ vào hộp thoại search và chọn ‘Backup and Restore System’.

 Tại cửa sổ hiện ra tiếp theo, bạn sẽ thấy có 2 hình thức sao lưu:

– Back up files: chỉ tiến hành sao lưu dữ liệu trên ổ đĩa.

– Back up Computer: sao lưu toàn bộ dữ liệu, thuộc tính, thiết lập của hệ thống.

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, bạn chọn các hình thức sao lưu phù hợp, và tiến hành theo các bước tương tự như trên.

 Windows XP: cách thức này rất tiếc không thể thực hiện trên Windows XP, tuy nhiên, nếu gặp trường hợp phải cài lại mới Windows.

 Trên đây là cách thức đơn giản để sao lưu toàn bộ hệ thống và phục hồi khi cần thiết. Với thủ thuật này, bạn có thể tiến hành thường xuyên việc sao lưu để đề phòng, đặc biệt không cần phải nhờ đến các phần mềm chuyên dụng, mà phần lớn trong số chúng đều là các phần mềm có thu phí.

Dec07 (theo Dân trí)

3 bước tự tạo Font chữ “độc” mang phong cách cá nhân

 Khi bạn thiết kế logo để đặt lên các website, blog cá nhân,…bạn thường nghĩ đến việc chọn một font chữ riêng phù hợp với sở thích của bạn. Dù rằng hệ điều hành windows và trên một số website đã cung cấp rất nhiều font lạ, ấn tượng nhưng đôi khi bạn lại “khó tính” mà không hài lòng lắm về chúng. Bằng những phần mềm được hỗ trợ trên hệ điều hành windows, bạn hoàn toàn có thể tạo một font chữ vừa phục vụ cho mục đích cá nhân vừa mang cá tính mà vẫn hấp dẫn không kém. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn một số bước cơ bản để tự tạo font chữ cho riêng mình.

Bước 1: Khởi động ứng dụng

 Đầu tiên bạn theo đường dẫn sau để mở tập tin eudcedit.exe:  C:\WINDOWS\system32\. Hoặc nếu bạn sử dụng Windows 7, bạn có thể gõ cụm từ educedit vào cửa sổ tìm kiếm ở menu Start rồi nhấn Enter để khởi động chương trình Private Character Editor. Lúc khởi động xong, chương trình sẽ xuất hiện một bảng mã cho phép bạn chọn để xác định code tương ứng cho font chữ được tạo. Lưu ý: mỗi một mã code tương ứng với một ký tự. Trong trường hợp bạn tạo nhiều ký tự trên một mã code thì các ký tự này sẽ được lưu chung và các chương trình nhận diện font chữ chỉ xem đây là một ký tự của font được chọn. Khi chọn xong, bạn nhấn OK để bắt đầu tạo font chữ.
Bước 2: Tạo font chữ
      Bằng cách sử dụng các công cụ mà chương trình đã hỗ trợ, bạn vẽ để tạo nên các font chữ độc đáo cho riêng mình. Các công cụ được bố trí ngay bên trái của chương trình, ngoài ra bạn có thể vào menu Tools và chọn Item để sử dụng 10 công cụ có sẵn của chương trình. Hoàn tất việc tạo font chữ, bạn nhấn vào menu Edit và chọn Save Character để lưu lại.
 
      Bên cạnh đó, bạn cũng có thể dựa vào các font chữ sẵn có trong hệ điều hành để tiến hành tinh chỉnh lại theo phong cách bạn thích. Để thực hiện việc này, bạn vào menu Edit và chọn Copy Character. Trong hộp thoại Copy Character hiện ra, bạn click vào nút Font và chọn một font chữ nào đó mà bạn muốn Copy. Sau đó nhấn OK để quay về hộp thoại Copy Character. Tiếp theo, bạn chọn một ký tự cần tạo trong hộp thoại này và nhấn OK để bắt đầu việc hiệu chỉnh.
 
Bước 3: Sử dụng font chữ đã tạo
      Khi việc tạo font chữ đã thực hiện xong, bước tiếp theo bạn mở chương trình Character Map lên để thực hiện việc copy font mới về. Đầu tiên, bạn gõ vào hộp thoại Run dòng chữ charmap.exe rồi nhấn Enter để gọi chương trình Character Map khởi động. Tại ô font của chương trình, nếu bạn tự tạo một font hoàn toàn mới, bạn nhấn vào combobox này và tìm đến dòng chữ All Fonts (Private Characters), ngược lại nếu bạn tạo font dựa trên nền một font khác, bạn chọn đúng dòng có chứa tên font đó và có phần ghi chú là Private Characters. Tiếp theo, bạn nhấn chọn ký tự tương ứng với font vừa tạo và nhấn chữ Select rồi Copy để tiến hành sao chép font. Sau đó, bạn mở một chương trình soạn thảo văn bản bất kỳ và dán chúng vào. Trong trường hợp bạn tạo font chữ dựa vào một font sẵn có thì khi áp dụng font mới trên văn bản được chọn, bạn phải chỉnh lại font cho đoạn văn bản vừa tạo trùng với font mà bạn chọn ở chương trình Character Map ở trên. Nếu bạn tự tạo một font mới thì bảng mã được chọn là Unicode.

IG Tips (theo Xahoithongtin)

Khắc phục 12 vấn đề thường gặp ở Windows 7

Chúng ta ai cũng thích Windows 7: nhanh hơn Vista, sử dụng hiệu quả hơn các tài nguyên của hệ thống, được đóng gói với các tính năng thú vị, giao diện cũng bắt mắt.

giao-dien-windows-7.jpg
Giao diện Windows 7 rất bắt mắt

Nhưng điều đó không có nghĩa là hệ điều hành này đã hoàn hảo. Nếu bạn chưa thử Windows 7, thì xin hãy để ý đến các vấn đề về nâng cấp, giao diện hay các tính năng dường như đã biến mất hoàn toàn, giữa muôn vàn những rắc rối mà bạn gặp phải trong hệ thống mới của mình.

Xin đừng thất vọng, bởi vì những vấn đề này có thể gây nên sự phiền toái, nhưng các câu trả lời cũng đã bắt đầu xuất hiện. Chúng ta hãy cùng khám phá một số những giải pháp phù hợp và có hiệu quả nhất, và theo đó quá trình cài đặt của Windows 7 của bạn sẽ vào diễn ra một cách hài lòng mà thôi.

1.  Quá trình nâng cấp từ Vista dừng ở 62%

Bạn thậm chí có thể phải đối mặt với các vấn đề của Windows 7 ngay cả trong quá trình cài đặt, theo nhiều người phản ánh thì quá trình nâng cấp từ Vista mà họ thực hiện đã dừng lại ở 62%. Đó là một thực tế gây nên nhiều phiền toái.

Khởi động lại, và PC của bạn lại quay trở lại hệ điều hành Windows Vista. Bạn có thể sau đó mở setup log file theo đường dẫn “$WINDOWS.~BT”Sources”Panther”setupact.log để xem điều gì đã xảy ra. Theo Microsoft thì lỗi này thường xảy ra bởi vì Iphlpsvc service dừng hoạt động. Xin hãy truy cập đến đến địa chỉ http://support.microsoft.com/default.aspx/kb/975253 để có các thông tin sửa lỗi.

Nếu giải pháp đó vẫn không có tác dụng (hoặc quá trình nâng cấp lại dừng ở điểm nào đó sau 62%), bạn có thể xem lại file setup log để tìm hiểu xem vấn đề gì đã xảy ra. Hoặc bạn cũng có thể khởi động và cài đặt từ đĩa cài Windows 7, và cách này sẽ giảm rủi ro xảy ra xung đột với hệ điều hành bạn đang sử dụng (Vista hoặc XP).

2. Không thấy ổ đĩa DVD

Trong một vài trường hợp, Có thể Windows 7 không nhận ổ đĩa DVD của bạn, cho dù nó có xuất hiện trên BIOS và sử dụng driver chuẩn. Giải pháp thông thường là chạy REGEDIT, rồi trỏ tới HKEY_LOCAL_MACHINE”SYSTEM”CurrentControlSet”Control”Class”, sau đó xóa cả    UpperFilters và LowerFilters ở panel phía tay phải  (các mục UpperFilters.bak và LowerFilters.bak có thể được bỏ qua).

Nếu vẫn không thay đổi? Cài đặt ký tự ổ đĩa trong một số trường hợp cũng có tác dụng. Click Start, gõ Disk Management và chọn đường link “Create and format hard disk partitions”. Nếu ổ đĩa quang của bạn xuất hiện ở đây, click chuột phải, chọn Change Drive Letter and Paths, click Change và chọn một chữ cái mới. Nếu bây giờ ổ đĩa đã xuất hiện trên cửa sổ Explorer, sau đó lặp lại quá trình và thay đổi trở lại thành ký tự ban đầu; nếu ổ đĩa của bạn vẫn chưa xuất hiện, thì khởi động lại máy và nó sẽ xuất hiện.

3. Aero không hoạt động

Nếu Windows 7 không có được giao diện đẹp nhất – ví dụ, như khi chức năng hiển thị trong suốt bị tắt – nghĩa là Aearo theme đã không được kích hoạt một cách đầy đủ trong hệ thống của bạn. Click Start, gõ Aero, chọn đường link “Find and fix problems with transparency and other visual effects”, sau đó click Next để mở Aero troubleshooting wizard. Nó sẽ nhận diện và khắc phục các vấn đề mà bạn gặp phải. Trong trường hợp vẫn chưa kích hoạt được, thì hãy cài đặt driver cập nhật nhất cho phần cứng đồ họa của bạn. Đó có thể là những gì mà hệ thống của bạn cầu đến.

Tuy nhiên, một vài chức năng của Aero có thể bị khóa trong Registry. Ví dụ, nếu Aero Peek (khả năng cho phép cửa sổ mở trong suốt hiển thị desktop bên dưới) không hoạt động, chạy REGEDIT, rồi trỏ tới  HKEY_CURRENT_USER”Software”Microsoft”Windows”DWM và đảm bảo rằng giá trị của EnableAeroPeek được ghi là 1, thay vì 0.

4. Kích hoạt Aero Snap  

Một khả năng mới của Windows 7 là có thể di chuyển và điều chỉnh kích thước các cửa sổ, với mọi thao tác chỉ trong một lần di chuyển con trỏ, đó là một phát kiến mới của hệ điều hành này. Nhưng nếu bạn thấy rằng các cửa sổ chạy không theo ý muốn của bạn, thì Aero Snap chính là chức năng mà bạn phải để ý tới, ít nhất là tắt nó đi trong giây lát.

Mở Control Panel, click Ease of Access, và chọn một trong 2 dòng “Change how your mouse works” hoặc “Change how your keyboard works”. Sau đó trỏ tới mục “Make it easier to manage windows” , chọn “Prevent windows from being automatically arranged when moved to the edge of the screen”, rồi click OK, tới giờ thì các cửa sổ chương trình của bạn sẽ chẳng chạy đi đâu cả, trừ khi có các lệnh điều khiển cụ thể mà bạn đưa ra.

5. Không đồng bộ hóa được với iPhone

Một số người dùng iPhone đã tỏ ra không hài lòng khi gặp những khó khăn đáng kể khi cố gắng đồng bộ hóa chiếc iPhone của họ với hệ điều hành Windows 7. Đặc biệt, đối với các hệ thống sử dụng Windows7 64 bit xây dựng trên nền chipset P55. iPhone thường xuyên (nhưng chưa đến mức luôn luôn) được hệ thống nhìn thấy, nhưng iTunes thường xuyên thông báo rằng nó không thể kết nối được với thiết bị bởi vì một “unknown error” (lỗi không biết) 0xE8000065.

Chặn chức năng USB power management cũng là một giải pháp. Click Start, gõ DEVMGMT.MSC và ấn Enter để chạy Device Manager, sau đó click View > Devices By Type. Mở rộng sơ đồ hình cây ở mục Universal Serial Bus controllers, click chuột phải lần lượt vào mỗi mục USB Root Hub, rồi chọn Properties > Power Management, và bỏ chọn mục “Allow the computer to turn off this device to save power”.

Khởi động lại PC sau khi thực hiện quy trình này và thử kết nối lại, một số trường hợp sẽ phát huy tác dụng, nhưng nếu bạn không gặp may thì hãy kiểm tra Apple Discussions threads để tìm ra giải pháp.

6. Theme của Windows 7 thay đổi các icon quen thuộc của bạn   

Windows 7 có những theme mới khá đẹp, thậm chí còn có cả một bộ sưu tập trên  site của Microsoft – nhưng khi cài đặt những theme mới này, có thể bạn sẽ gặp một vài những rắc rối nho nhỏ. Nếu trước đó, bạn đã thay đổi một icon hệ thống như là Computer hay Recycle Bin thì lúc đó chúng sẽ biến mất, thay vào đó là các icon tương ứng từ theme được bạn cài đặt.

Để tránh tình trạng này, click chuột phải vào khu vực trống của desktop, chọn Personalize > Change Desktop Icons, bỏ chọn ô “Allow themes to change desktop icons” và click OK. Giờ thì các icon yêu thích theo cách của bạn đã xuất hiện, và nó chỉ có thể được thay đổi bằng tay, từ hộp thoại Desktop Icons.

IG Tips (theo ICTnews/ Techradar) 

7. Các vấn đề với Taskbar (Thanh tác vụ)

Chúng ta đều thích Taskbar mới của Window 7, nhưng nhiều người không thấy ấy tượng đối với cách tiếp cận của các nút bấm trên taskbar, và cảm thấy khó phân biệt nhanh đâu là một icon của ứng dụng đang chạy và đâu là một shortcut gắn trên taskbar. Nếu bạn không thích theo phong cách mới này, thì có một cách dễ dàng chuyển đổi trở chúng trở lại thành những nút bấm trên taskbar như bình thường, hãy click chuột phải vào taskbar, chọn Properties và đặt Taskbar Buttons theo kiểu “Never combine” hoặc “Combine when taskbar is full”.

Bạn cũng có thể khôi phục thanh công cụ Quick Launch theo kiểu cũ chỉ với vài cú click. Click chuột phải vào taskbar, rồi click tiếp Toolbars > New Toolbar, gõ %userprofile%”AppData”Roaming”Microsoft”Internet Explorer”Quick Launch vào trong hộp thư mục và click vào Select Folder. Sau đó thanh công cụ Quick Launch  sẽ xuất hiện trở lại, và bạn có thể di chuyển và thay đổi kích thước theo cách mà bạn muốn.  

8. Các thư mục không nhìn thấy trên cửa sổ Explorer

Bạn click Start > Computer trong Windows 7 và nhận thấy rằng một số thư mục hệ thống như là Control Panel và Recycle Bin không xuất hiện ở panel phía trái của cửa số Explorer. Đó dường như là một bước lùi đối với chúng ta, nhưng có một giải pháp rất nhanh. Click Tools > Folder Options, đánh dấu vào lựa chọn “Show all folders”, click OK và tất cả các thư mục hệ thống ở mức cao nhất của bạn sẽ xuất hiện trở lại.

9. Các ứng dụng nhúng bị bỏ qua

Windows 7 được cài đặt nhanh và sử dụng dung lượng ổ cứng ít hơn bạn nghĩ, nhưng thực chất không phải là như thế – Mail, Movie Maker, Photo Gallery và các ứng dụng nhúng khác đã không còn được mặc định cài đặt trong hệ điều hành Windows thông thường nữa. Thay vào đó, bạn phải tải các chương trình mà bạn cần từ Windows Live Essentials site .

Tuy nhiên, cài đặt Live Essentials cũng có thể đi kèm với một số các ứng dụng thêm mà bạn không cần đến, như là ActiveX control để trợ giúp khi upload các files lên Windows Live SkyDrive; hay Windows Live Sign-in Assistant, ứng dụng có thể hữu dụng khi bạn muốn chuyển đổi giữa các tài khoản Windows Live. Nếu bạn chỉ có một tài khoản Windows Live, và không có ý định sử dụng Live SkyDrive, thì bạn có thể bỏ các ứng dụng này từ cửa sổ Control Panel > Uninstall A Program.

10. Quá nhiều minidump

Một cách mặc định, Windows 7 hiện tại sẽ giữ lại 50 file minidump gần nhất (ảnh bộ nhớ được giữ lại khi máy tính của bạn bị lỗi). Nếu bạn muốn giữ lại những dump file để sau đó truy xuất các lỗi hệ thống thì đó là một tin tốt lành, nhưng nếu bạn không quan tâm đến kiểu debug hiện đại kiểu này, thì minidump chỉ đơn thuần là sự lãng phí đối với không gian ổ cứng quý giá của bạn. Trong trường hợp đó, bạn có thể chạy REGEDIT, trỏ tới  HKEY_LOCAL_MACHINE”SYSTEM”CurrentControlSet”Control”CrashControl, và đặt giá trị MiniDumpsCount là 1. Windows sẽ chỉ giữ lại một dump file cuối cùng và bạn sẽ giữ lại được một ít dung lượng ổ nhớ nữa.

11. Các vấn đề đối với Máy in HP đa chức năng

Nếu bạn đang sở hữu một máy in HP đa chức năng đã được cài đặt “Full Feature Software solution” (giải pháp phần mềm đầy đủ chức năng) hoặc “Basic Driver solution” (giải pháp driver cơ bản) sau khi nâng cấp lên hệ điều hành Windows 7, bạn có thể nhận ra rằng máy in của bạn dừng hoạt động. Khi click vào các nút bấm phía trước máy in thì không thấy dấu hiệu gì hết; khởi động phần mềm bằng tay và bạn sẽ thấy các thông báo rằng bạn PC của bạn không thể kết nối với máy in.

Vấn đề ở đây là có một số file và trị số Registry đã bị mất trong quá trình nâng cấp từ Windows Vista, và ngay cả việc cài đặt lại phần mềm hỗ trợ HP cũng không có tác dụng. Rất may, có một phiên bản mới của HP Solution Center có thể giúp máy in bắt đầu làm việc trở lại, và bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin tại trang web hỗ trợ của HP .

12. Đuôi mở rộng bị ẩn

Và tất nhiên, chẳng có danh sách nào về những điều khó chịu của Windows mà lại không đề cập đến cài đặt mặc định của Explorer, đó là, trong Windows 7, các đuôi mở rộng file vẫn bị ẩn đi, tương tự như các file và thư mục hệ thống.

Để khắc phục điều này, mở Explorer và click Tools > Folder Options > View.

Bỏ lựa chọn “Hide extensions for known file types” để hiển thị đuôi mở rộng file, thao tác này sẽ giúp bạn, trong tương lai, giảm rủi ra khi vô tình click đúp vào file có dạng virus.txt.exe.

Và bởi vì sẽ chẳng có người dùng mới học việc nào trên hệ thống của bạn mà sẽ nghịch ngợm khi mở cửa sổ Explorer, chúng ta nên chọn “Show hidden files and folders” cũng như bỏ lựa chọn ô “Hide protected operating system files”. Nó sẽ luôn trở nên hữu dụng khi bạn tìm cách gỡ rối, hoặc làm theo các hướng dẫn khắc phục sự cố từ ai đó

IG Tips (theo ICTnews/ Techradar).

Những phím tắt thú vị trong Windows XP và Firefox

Bạn liệu đã chắc chắn biết được những phím tắt dưới đây dành cho Windows XP và Firefox? Có lẽ nhiều bạn rất cần biết đến những phím tắt này vì nó có lẽ khá mới mẻ đối với bạn.

itGatevn_SG_2009121101.jpgCác phím tắt ẩn trong Windows XP

Sau khi nhấp vào tổ hợp phím này, bạn sẽ nhận được một thông báo hiện ra, đơn giản bạn chỉ cần nhấp OK hoặc Enter để xác nhận. Lúc này, Windows sẽ thay đổi độ tương phản của các màu sắc. Chẳng hạn với một văn bản, nền đen sẽ chuyển sang nền trắng và ngược lại.

2. [Ctrl] + [alt] + [phím lên/xuống/trái/phải] – Xoay màn hình

Khi sử dụng tổ hợp phím này, lập tức màn hình hiển thị của bạn sẽ được chuyển sang hướng khác theo nhiều góc độ lần lượt 90, 180 hoặc 270 độ. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào card đồ họa bạn sử dụng cũng như các trình điều khiển driver của nó.

3. [Windows] + [D] – Đóng mở nhanh chóng các cửa sổ ứng dụng

Với tổ hợp phím này, bạn sẽ có thể nhanh chóng đóng tất cả các cửa sổ ứng dụng đang làm việc để quay ra desktop và cũng có thể mở tất cả các cửa sổ ứng dụng khi đang làm việc ở desktop.

4. [Windows] + [L] – Khóa nhanh hệ thống

Khi bạn đang sử dụng PC, muốn ra ngoài nhưng lại không cho người khác sử dụng máy của mình, bạn có thể khóa Windows bằng tổ hợp phím này. Bây giờ, muốn đăng nhập lại bạn phải cung cấp mật khẩu (nếu có) để đăng nhập vào hệ thống.

5. [Ctrl] + [Z] – Quay trở lại tác vụ trước đó

[Ctrl] + [Z] được biết đến như là phím tắt cho phép bạn quay trở lại thao tác làm việc trước đó. Chẳng hạn khi bạn lỡ tay xóa một tập tin nào vào trong thùng rác, bạn có thể sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Z để gọi tập tin đó quay trở lại.

Lưu ý: Bạn không thể gọi tập tin lỡ xóa khi dùng lệnh Shift+Del

6. [Windows] + [R], gõ cmd kết hợp [Ctrl] + [Shift], nhấn Enter – Mở cửa sổ command prompt dưới quyền quản trị

Khi dùng tổ hợp phím này, bạn có thể truy cập quyền quản trị (administrator) để có thể ra các lệnh liên quan đến hệ thống của mình.

Các phím tắt ẩn trong Firefox
 
1. [Ctrl] + [1] to [9] Di chuyển đến các tab khác nhau

Nếu có dưới hơn 9 tab, bạn có thể di chuyển đến các tab trên Firefox tương ứng với các con số mà bạn kết hợp với phím Ctrl.

2. [/] Hay [ ‘] Tìm nhanh nội dung trong văn bản

Khi nhấn phím tắt này, bạn sẽ được mở hộp thoại tìm kiếm trên thanh công cụ phía dưới cửa sổ trình duyệt. Bạn chỉ cần gõ nội dung cần tìm trong văn bản hiển thị, Firefox sẽ tiến hành tìm những từ mà bạn đưa ra một cách nhanh chóng và chính xác. Bạn cũng có thể đánh dấu vào những lựa chọn tìm thấy thông qua nút Highlight all trên thanh công cụ tìm kiếm này.
 
itGatevn_SG_2009121102.jpg

3.

Với việc giữ phím Ctrl và lăn con lăn trên chuột (loại chuột whell mouse), bạn có thể phóng to/thu nhỏ kích thước font chữ hiển thị của văn bản trên Firefox để phù hợp với mắt mình hơn.

[Ctrl] + bánh xe của chuột – tăng/giảm kích thước font hiển thị

1. [SHIFT] + [alt] + [PrntScrn] – Nâng cao độ tương phản IG Tips (theo Xahoithongtin)

Vì sao máy tính chậm hơn rùa?

 Thay máy mới, dùng hẳn Windows 7 là giải pháp quá hoàn hảo. Nhưng khi khả năng tài chính hạn chế hay máy tính do cơ quan trang bị, thì việc phải hằng ngày đối mặt với “cụ rùa” là khó tránh khỏi. Hãy khắc phục ngay thay cho lời ta thán.

Rất dễ nổi cáu, ức chế khi phải làm việc
với máy tính… rùa.

Câu chuyện phàn nàn máy tính chậm chạp đã trở thành đề tài kinh điển ở mọi văn phòng, công sở.

Ngoài lý do cảm tính, cũng có nhiều nguyên nhân khiến máy tính hoạt động thực sự ì ạch. Trước tiên cần xét đến tình trạng phân mảnh của ổ cứng. Khi ổ cứng của bạn sử dụng tới 80% dung lượng thì cũng là lúc các tập tin lưu trữ trên đó khá “ngổn ngang, đứt đoạn”.

Cộng thêm với sự thiếu thốn RAM sẽ khiến cho hệ thống phải sử dụng thường xuyên hơn tới vùng bộ nhớ ảo (virtual memory) vốn được “quy hoạch” trên ổ cứng. Trong tình trạng này, khi bạn kích hoạt một ứng dụng mà chưa thấy cửa sổ ứng dụng hiện ra, lại nhấn thêm vài lần… cho chắc thì chỉ còn cách khởi động lại máy hoặc khoanh tay ngồi chờ ổ cứng “quay đều”.

Để giải quyết tình trạng phân mảnh, bạn có thể sử dụng công cụ Disk Defragmenter trong Windows XP theo menu Start > Programs > Accessories > System Tools. Chọn ổ và nhấn Analyze để hệ thống phân tích tình trạng phân mảnh, nhấn Defragment để thực hiện chống phân mảnh. Hoặc bạn cũng có thể sử dụng các tiện ích cùng loại như MyDefrag, Diskeeper, PerfectDisk… Ngoài ra, nếu ổ cứng của bạn đang có định dạng FAT32 thì cũng nên chuyển sang NTFS để tăng cường khả năng chịu lỗi và quản lý tập tin, bảo mật tốt hơn. Thao tác, nhấn Start > Run, gõ lệnh “convert C: /fs:NTFS” trong đó C: là ổ FAT32 cần chuyển.

Nâng cấp phần cứng máy sẽ chạy nhanh hơn, nâng cấp phần mềm sẽ chỉ làm máy chậm đi. Để bổ sung thêm những tính năng mới, hầu hết các phần mềm ở phiên bản càng cao sẽ càng ngốn tài nguyên hơn. Do đó, với bộ máy tính cũ kỹ, bạn nên “tránh xa” những phiên bản mới, không nên nâng cấp, cập nhật ngoại trừ các phần mềm diệt virus, spyware. 

Bạn cũng nên cắt giảm tối đa các ứng dụng tự động chạy khi khởi động ngoại trừ chương trình an ninh mạng và phòng, chống virus. Nhấn Start > Run, gõ “msconfig”, vào thẻ Startup bạn sẽ thấy các chương trình được đánh dấu nạp khi khởi động (đa phần đều do các ứng dụng tự cài đặt thêm). Bỏ dấu kiểm và nhấn OK, khởi động lại máy.

Về phần mềm diệt virus, spyware, an ninh mạng… bạn cũng nên lưu ý chỉ sử dụng một trong số những phần mềm nhỏ, chiếm ít tài nguyên hệ thống và miễn phí như Avira, CMC IS, AVG, Avast! thay cho những bộ sản phẩm đồ sộ của Norton, McAfee. Để máy hoạt động ổn định, bạn cũng cần chắc chắn máy tính của mình không nhiễm virus bằng cách rà quét máy định kỳ.

Sau vài tháng, bạn cũng nên hiệu chỉnh, tối ưu hóa lại các thông số hệ thống trong Registry và dọn dẹp file “rác” bằng tiện ích CCleaner, Advanced SystemCare… Nếu sau tất cả những cố gắng trên mà bạn vẫn chưa hài lòng về tốc độ của máy thì phương án khả thi và hiệu quả nhất là mua bổ sung thêm RAM.

IG Tips (theo Lao động)

“Chữa bệnh” Windows bằng các công cụ ẩn

Advanced System Tools là tập hợp các công cụ và tiện ích sẵn có trong Windows Vista, Windows 7 để giúp người dùng nhanh chóng theo dõi và khắc phục các lỗi có thể gặp phải trên hệ thống. Vì một lý do nào đó, công cụ này lại bị Microsoft ẩn đi. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách thức để sử dụng công cụ này một cách hiệu quả.

Lưu ý: Việc tiến hành trên Windows Vista và Windows 7 hoàn toàn tương tự với nhau.

 

Bài viết sẽ thực hiện các bước tiến hành trên Windows 7.

 

– Để kích hoạt và sử dụng bộ công cụ này, bạn kích vào nút Start, điền performance info vào khung tìm kiếm và nhấn Enter.

 


 

– Tại cửa sổ Performance Information and Tools hiện ra, nhấn vào Advanced Tools ở menu bên trái.

 

 

– Tại cửa sổ Advanced Tools hiện ra tiếp theo, bạn sẽ thấy một danh sách các công cụ khác nhau dùng để quản lý các phần khác nhau của hệ thống, như công cụ để chống phân mảnh đĩa, mở cửa sổ Task Manager, kiểm tra các sự kiện diễn ra trên hệ thống…

 

itGatevn_SG_2009121816.jpg

 

– Điều bạn cần quan tâm ở đây là mục Performance issues với những dấu ! màu vàng ở trên cùng. Đây là những vấn đề đang xảy ra trên Windows có thể làm ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống. Để xem thêm chi tiết của vấn đề cũng như cách khắc phục, bạn chỉ việc kích chuột lên đó.

 


 

Một hộp thoại sẽ hiện ra, cung cấp các hướng dẫn cũng như lời khuyên để bạn có thể khắc phục vấn đề. Nếu vấn đề không thực sự quan trọng, bạn có thể nhấn vào nút Remove from list để bỏ qua.

 

 

Quay trở lại giao diện của cửa sổ Advanced Tools, bạn có thể kích vào mục View performance details in Event log để coi cụ thể các vấn đề và lỗi đã và đang gặp phải trên hệ thống (mà không thực sự hiển thị ra ngoài). Các thông tin mà công cụ này cung cấp sẽ hữu ích cho người sử dụng cao cấp với các kiến thức của mình có thể khắc phục lỗi để cải thiện hiệu suất của Windows. Người dùng phổ thông không thực sự phải quan tâm về vấn đề này, bạn chỉ nên dùng để tham khảo xem hệ thống của mình đang có những lỗi gì.

 

itGatevn_SG_2009121817.jpg

 

Công cụ Resource Monitor (với Windows Vista, bạn chọn Open Reliability and Performance Monitor để kích hoạt công cụ này) khá giống với chức năng Task Manager, tuy nhiên, công cụ này cung cấp các thông tin đầy đủ và chi tiết hơn về hệ thống, như tốc độ truy xuất ổ cứng, tốc độ xử lý của bộ nhớ, tốc độ kết nối Internet…

 


 

Một công cụ khác nằm trên Advanced Tools mà bạn cần quan tâm đó là Generate a system health report, công cụ cung cấp các thông tin chi tiết về tinh hình sức khỏe của hệ thống.

 

 

Sau khi kích hoạt công cụ này, bạn chờ một khoản thời gian để bắt đầu phân tích và thu thập các thông tin về sức khỏe hệ thống.

 

 

Sau khi quá trình này kết thúc, bạn sẽ nhận được một bảng báo cáo rất chi tiết phân tích về các thành phần trên hệ thống của bạn. Bạn có thể lưu bảng báo cáo này thành file dạng HTML để chia sẻ với người khác hoặc những người có trình độ, để nhờ họ xem qua và “khám bệnh” cho hệ thống nếu có vấn đề.

 


 

Trên đây là các bước để kiểm tra tình trạng của hệ thống bằng công cụ sẵn có của Windows. Trong trường hợp các lỗi không thể khắc phục bằng tay, bạn có thể nhờ đến các công cụ chuyên dụng để chỉnh sửa hệ thống trong bài viết “Làm gì khi Windows trở chứng ?”. Nếu ngay cả các công cụ này cũng không thể khắc phục lỗi, cài đặt mới Windows có thể là sự lựa chọn tối ưu.

IG Tips (theo Dân trí)