Gấp đôi thời gian dùng thử Kaspersky Internet Security 2009

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn kéo dài gấp đôi thời gian dùng thử Kaspersky Internet Security, một trong những phần mềm bảo mật được yêu thích nhất hiện nay. Kaspersky Internet Security 2009 là gói phần mềm bảo mật tất cả trong 1, cung cấp các giải pháp an toàn để giải quyết các mối lo về bảo mật và an toàn máy tính.


 

Một vài tính năng nổi bật của Kaspersky Internet Security 2009:
 
* Các tính năng bảo mật:
 

– Ngăn chặn virus, trojan, sâu máy tính, spyware và adware…

– Scan file theo thời gian thực

– Scan email và file đính kèm (khi sử dụng chương trình duyệt mail)

– Scan và quản lý các đường kết nối Internet, trình duyệt, chương trình chat…

 

* Tính năng tường lửa:
 

– Quản lý và bảo vệ 2 đường vào/ra khi kết nối Internet. Ngăn ngựa sự xâm nhập trái phép vào hệ thống.

– Quản lý kết nối wi-fi, ngăn chặn đánh cắp dữ liệu khi truy cập wi-fi ở nơi công cộng.

– Tự động thiết lập quyền hạn của các chương trình chạy trên hệ thống.

– Xếp loại mức độ an toàn hoặc gây hại của các chương trình không rõ nguồn gốc.

– Hạn chế mức độ hoạt động của các chương trình không rõ nguồn gốc.

 

* Tính năng bảo mật nâng cao:
 

– Kaspersky Internet Security có thể cài đặt trên các hệ thống đã bị lây nhiễm virus.

– Phần mềm có chế độ tự động bảo vệ để tránh trường hợp bị virus vô hiệu hóa.

– Khôi phục lại thuộc tính của hệ thống sau khi đã quét sạch virus.

 

* Tính năng bảo vệ dữ liệu và thông tin cá nhân:
 

– Phát hiện và ngăn chặn các trang web lừa đảo, đánh cắp thông tin.

– Khóa tất cả các dạng keylogger (phần mềm theo dõi ký tự bàn phím)

– Cung cấp tính năng bàn phím ảo để đăng nhập thông tin được an toàn hơn.

– Theo giõi và xóa các lịch sử người dùng như file tạm, cookies, lịch sử trình duyệt…

 

* Tính năng lọc trang web: Cho phép người dùng lọc và ngăn ngừa truy cập vào các trang web có nội dung không mong muốn. Ngoài ra còn có tính năng khóa các bảng quảng cáo trên website.

 

Và còn rất nhiều tính năng hữu ích khác mà bạn có thể dần khám phá trong quá trình sử dụng.

 

Kéo dài thời gian dùng thử Kaspersky Internet Security 2009:
 

Phần mềm có giá 59,95 USD và 30 ngày dùng thử. Để có thể sử dụng phần mềm trong 60 ngày, bạn chỉ việc truy cập vào đây và download bản dùng thử 60 ngày của phần mềm.

 

Lưu ý: Đây là bản cài đặt thuộc chương trình khuyến mãi của Kaspersky Lab dành cho một vài khách hàng nên hoàn toàn hợp pháp.

 

Sau khi download và cài đặt thành công, nhấn vào nút Activate Online.

 


 

Bạn sẽ thấy bản cài đặt đã cung cấp sẵn một đoạn mã kích hoạt. Những gì bạn cần làm là nhấn Next để hoàn thành đăng ký và sử dụng chương trình.

 


 

Như vậy, máy tính của bạn đã có thể sử dụng Kaspersky Internet Security 2009 trong vòng 60 ngày.

 


Thời gian hết hạn là ngày 2 tháng 3, nghĩa là 2 tháng sau ngày kích hoạt.

 

Sau khi thời hạn sử dụng kết thúc, nếu gặp rắc rối trong quá trình gỡ bỏ phần mềm, bạn có thể sử dụng Kaspersky Anti-Virus Remover (download tại đây), phần mềm chuyên dụng để gỡ bỏ các sản phẩm của Kaspersky.

IG Tips (theo Dân trí)

Xử lý sự cố khi không truy cập được trang web do bị chặn

Đôi khi trong quá trình lướt net bạn không thể truy cập vào một trang web cụ thể nào đó mà không hiểu tại sao. Có 2 tình huống xảy ra là có thể do tường lửa của hệ thống đã chặn các trang web hoặc nó bị hạn chế địa chỉ thông qua thông số IP của người truy cập.

itGatevn_SG_2010010652.jpg

 

Để giải quyết tình huống này, bạn có thể trải qua các công việc như sau:


1. Chờ đợi
 

Đó là giải pháp đầu tiên bạn có thể nghĩ đến bởi sau một thời gian nhất định (phụ thuộc vào cấu hình máy chủ) các bức tường lửa sẽ tự động bỏ việc cấp địa chỉ IP truy cập của bạn. Điều này có thể trải qua một giờ, một tuần hoặc thậm chí là vô hạn. Vì vậy bạn có thể chờ sau vào ngày để xem có thể truy cập vào trang web đó nữa không.


2. Sử dụng proxy
 
Nếu như IP của bạn bị chặn mà bạn không muốn mất thời gian để chờ đợi việc mở lại việc truy cập thì bạn có thể nhờ đến một proxy để truy cập. Sau khi đã tìm được địa chỉ IP ưng ý, bạn có thể tiến hành thay đổi thông số IP qua một vài bước trong biểu tượng card mạng của công cụ Control Panel mà Widows cung cấp cho bạn.
 

Để có thể kiếm một địa chỉ IP phù hợp, bạn có thể sử dụng đến những công cụ chuyên dụng hoặc dịch vụ trực tuyến có tên Glypeproxy được cung cấp tại địa chỉ http://glypeproxy.com/. Tại trang web hiện ra, bạn chỉ cần điền địa chỉ trang web không truy cập được vào ô dưới trường Enter URL và nhấn Go để truy cập.

itGatevn_SG_2010010653.jpg

 

3. Reset lại modem
 

Khi khởi động lại modem bạn sẽ cần phải thiết lập lại kết nối Internet và thông số mà các nhà cung cấp dịch vụ Internet trang bị cho bạn. Thế nhưng, nhờ việc này mà bạn có thể tiến hành thay đổi địa chỉ IP của mình mỗi khi reset lại modem để truy cập được dễ hơn

Để tiến hành reset modem, bạn chỉ cần dùng một cây kim nhỏ chọc vào lỗ đằng sau của modem (có chữ Reset bên trên), giữ trong vòng khoảng 10 giây để chấp nhận việc reset modem..


4. Sử dụng Google Cache
 
Nếu khi khởi động lại modem mà bạn vẫn không thể truy cập được trang web, bạn có thể nhờ đến bộ nhớ có sẵn của công cụ tìm kiếm Google.
 
Google Cache là một tính năng cho phép lưu trữ các thông tin của một trang web vào bộ nhớ của hãng nhằm giúp người dùng có thể truy cập lại mỗi khi không thể truy cập được trang web nào đó.
 
Để đơn giản, tại trang web của Google bạn chỉ cần gõ vào ô tìm kiếm nội dung là site:tên _trang_web rồi nhấn Enter. Tại trang web hiện ra, bạn nhấp vào liên kết Cache (hoặc đã lưu vào bộ nhớ Cache) để truy cập sẽ dễ dàng hơn.
 

itGatevn_SG_2010010651.jpg

 

5. Thông qua địa chỉ IP của trang web
 
Đôi khi, việc truy cập vào một trang web thông qua địa chỉ IP của trang web đó sẽ giúp bạn truy cập được dễ dàng hơn. Và để tận dụng cách làm này, bạn chỉ cần biết địa chỉ IP của trang web đó và gõ vào thanh địa chỉ là xong.
 
Nhưng làm thế nào để xác định địa chỉ IP này khi mà nó còn khá khó nhớ và dĩ nhiên khó gõ hơn cả địa chỉ trang web. Để có thể xác định địa chỉ IP của một trang web, bạn có thể sử dụng dịch vụ trực tuyến là SelfSEO được cung cấp tại địa chỉ http://www.selfseo.com/find_ip_address_of_a_website.php chẳng hạn.
 

Sau khi truy cập trang web, bạn chỉ cần gõ tên địa chỉ trang web muốn biết địa chỉ IP vào ô bên cạnh mục Enter URL và nhấn Go để xác nhận. Đợi một lúc, trang web sẽ thông báo địa chỉ IP đó cho bạn dễ dàng trong việc truy cập hơn.

itGatevn_SG_2010010654.jpg

IG Tips (theo Xahoithongtin)

Biến laptop thành điểm truy cập

Bằng một chút thủ thuật, laptop của bạn có thể biến thành một “điểm phát sóng wifi”.

 

Thực hiện

Bản chất của việc bạn đang làm là tạo mạng Ad hoc – xây dựng một mạng kết nối (chủ yếu là vô tuyến) giữa những thiết bị đầu cuối mà không cần phải dùng các trạm thu phát gốc.

Các thiết bị đầu cuối sẽ tự động bắt liên lạc với nhau để hình thành nên một mạng kết nối tạm thời dùng cho mục đích truyền tin giữa những nút mạng.

Ad hoc đầu tiên được phát triển cho mục đích quân sự, nhưng do ưu điểm về giá thành và sự linh động nên ngày nay, mọi người đều có thể được sử dụng nó. Để sử dụng mạng này, bạn làm theo các bước sau.

1. Nếu hệ điều hành trên laptop của bạn là Windows XP:

– Click chuột phải vào biểu tượng My networks place trên màn hình desktop, và  chọn menu Propeties.

– Xuất hiện cửa sổ Network connections, bạn click chuột phải vào biểu tượng Wifi (Wireless networks connection) rồi chọn menu Propeties.

– Sau khi xuất hiện cửa sổ Properties của Wireless networks connection bạn chọn thẻ Wireless network. Click vào nút Advance và đánh dấu tại ô Computer to computer (Ad hoc). Sau đó chọn nút Close để đóng lại.

– Trong cửa sổ Properties của Wireless networks connection, bạn chọn nút Add, một cửa sổ khác sẽ xuất hiện. Trong phần Networks name, bạn nhập vào tên mạng bất kỳ. Sau đó bạn bỏ đánh dấu tại ô The key provide for me automatic để đặt password cho mạng của bạn (trong trường hợp bạn để đánh dấu này thì mạng của bạn sẽ không có mật khẩu bảo vệ).

Tiếp theo trong ô Network authentication đặt là Open và Data encryption đặt là WEB. Bạn nhập mật khẩu vào phần Networks key và gõ lại mật khẩu tại Confirm network key rồi nhấn nút OK. Lưu ý, độ dài mật khẩu của bạn phải là 5 hoặc 13 ký tự.

– Bạn vào lại cửa sổ Network connections (Click chuột phải vào biểu tượng My networks place trên màn hình desktop, và chọn menu Propeties) và nhắp chuột phải vào biểu tượng Local area connection rồi chọn menu Properties.

Trong thẻ Advance, bạn đánh dấu vào ô Allow other networks users to connect through this computer’s Internet connection rồi nhấn nút OK.

– Vẫn trong cửa sổ Network connections, click chuột phải vào biểu tượng Wireless networks connection và chọn menu View Available Wiresless Networks. Nếu bạn thấy tên mạng mình vừa tạo hiện ra trong danh sách của cửa sổ Wireless Network Connections thì chọn tên đó. Nhấn nút Connect để kết nối và nhập mật khẩu bạn đã đặt vào.

– Cuối cùng, lấy điện thoại của mình ra, dò sóng, kết nối, nhập mật khẩu chính xác là bạn đã có thể vào Internet thông qua access point tự tạo rồi đấy.

2. Trong Windows VISTA hay Windows 7:

– Click chuột vào biểu tượng Network, chọn tab Network and sharing center. Sau đó Manage wireless network, chọn nút Add. Tiếp theo chọn Creat an Ad hoc network rồi nhấn Next.

– Tại mục Network Name, đặt tên cho mạng cần tạo.

– Tại Security Type, chọn WEP.

– Tại Security Key, đặt mật khẩu của mạng. Bạn cần đặt độ dài mật khẩu là 5 hoặc 13 ký tự. Sau đó chọn Save This Network rồi chọn Next. Windows sẽ tạo mạng và bạn cần đợi một chút. Khi xong sẽ xuất hiện nút Close để đóng lại.

– Bạn quay lại Network and sharing center, chọn thẻ Change adapter setting (hoặc manage network connection). Bạn sẽ thấy có hai Network, một là Local Area Connection và hai là Wireless Network Connection. Giữ phím Ctrl và click chuột để chọn hai biểu tượng đó. Tiếp sau đó click chuột phải và chọn menu Bridge Connection.

– Click chuột vào biểu tượng Wireless Network Connection rồi chọn Connect.

Lời kết

Việc tạo Ad hoc trong Windows ngoài việc biến laptop thành một access point, cũng giúp bạn kết nối hai (hoặc nhiều) máy tính có wifi với nhau.

Điều này sẽ rất hữu ích khi bạn không có sẵn dây kết nối mạng, hoặc đơn giản là không có USB nào để copy dữ liệu giữa hai máy.

Tuy nhiên, việc tạo mạng như vậy đôi khi khiến quá trình khởi động Windows chậm hẳn đi.

IG Tips (theo BaoDatviet)

Tăng dung lượng và tốc độ cho ổ cứng

Bạn có cần ngay một lượng không gian nhất định trong ổ cứng của mình? Đây là cách mà chúng tôi giới thiệu để bạn có thể giải phóng đến vài GB ngay lập tức. Ổ cứng bị đầy. Thông thường vấn đề này sẽ không quá bức xúc, tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu bạn muốn có các file nào đó của đồng nghiệp trước khi người này đi nghỉ, hoặc điều gì sẽ xảy ra nếu bạn muốn download một file lớn qua đêm mà không bị thất vọng vào sáng sớm mai chỉ bởi lý do ổ cứng không đủ chứa. Đây là một số mẹo có thể dọn dẹp không gian trên ổ cứng cho tới khi bạn có đủ thời gian để thực hiện một hành động cleanup hoàn chỉnh.

Dọn dẹp ổ cứng

itGatevn_SG_2010020209.jpg

Do dung lượng ổ cứng tăng lên hàng năm, vì vậy hầu hết mọi người không có các thói quen tiết kiệm trong sử dụng. Cho tới một lúc nào đó khi dung lượng ổ cứng của họ chỉ còn tính theo MB hoặc thậm chí theo KB thì mọi người mới giật mình tỉnh ngộ. Việc nên làm ở đây là bạn cần phải thường xuyên tranh thủ quét dọn ổ cứng để giảm sự lộn xộn và tránh việc chất đống nó một cách nhanh chóng. Thực hiện theo các bước sau bạn có thể tống khứ đi những thành phần có thể gọi là rác thải và giành lại vùng không gian bỏ hoang một cách nhanh chóng.

Trước khi thực hiện bất cứ việc gì, hãy làm cho Recycle Bin trống rỗng bằng cách kích chuột phải vào nó và chọn Empty Recycle Bin. Đây là một công việc rất đơn giản nhưng thực sự những người từng trải nhất trong việc sử dụng Windows cũng có thể quên rằng mình đã từng để một số image DVD có dung lượng lớn trong đó.

itGatevn_SG_2010020210.jpg

Mở công cụ Disk Cleanup; đánh Disk Cleanup vào hộp Start menu để triệu gọi chương trình, hoặc cách khác bạn có thể khởi chạy nó theo cách truy cập Start, All Programs, Accessories, System Tools, Disk Cleanup. Chọn phân vùng cần dọn dẹp. Sau khi Disk Cleanup thực hiện quét ổ cứng của bạn, nó sẽ thông báo cho bạn lượng không gian mà bạn có thể giải phóng bằng cách xóa đi một số file, chẳng hạn như các trang web được cache, các file ứng dụng tạm thời, các báo cáo từ Windows Error Reporting,… Chọn và hủy chọn những mục nào là theo ý lựa chọn của bạn, tuy nhiên cần lưu ý rằng, không gian mà bạn giành lại bằng cách xóa các file tạm thời hoặc cache trình duyệt sẽ lại đầy lên ngay khi bạn duyệt trình duyệt và sử dụng các ứng dụng; nếu cần không gian để lưu những thứ khác, bạn cần phải dọn dẹp nhiều thành phần khác.

itGatevn_SG_2010020211.jpg

Disk Cleanup không quản lý được tất cả cache của máy tính, đặc biệt nếu bạn sử dụng một trình duyệt khác không phải Internet Explorer. Đây là cách bạn có thể xóa cache của các trình duyệt khác:

Firefox: Vào Tools, Advanced, Network. Kích nút Clear Now để xóa cache, sau đó điều chỉnh số lượng không gian mà cache sử dụng xuống phù hợp với bạn.

Safari: Kích hoạt menu bar nếu chưa hiển thị. Sau đó chọn Edit, Empty Cache.

Google Chrome: Kích biểu tượng dụng cụ ở góc trên bên phải, vào Options, Personal Stuff, Clear Browsing Data. Ở đây bạn có thể tích vào kiểu dữ liệu nào cần xóa; tích Empty the Cache và chọn Everything trong menu sổ xuống.

Tìm thêm đĩa

Ngay cả khi ổ cứng của bạn bị đầy, chắc chắn sẽ có một số đĩa khác để có thể tạm thời cung cấp cho nhiệm vụ lưu trữ thêm. Rõ ràng, các máy tính khác trong mạng của bạn phải lưu trữ những thứ cần thiết trên chúng; tuy nhiên nếu bạn làm việc trong môi trường văn phòng hoặc môi trường trường học thì bạn hoàn toàn có quyền truy cập vào các thư mục chia sẻ trong mạng để lưu một số thứ cần thiết. Chỉ cần kiểm tra quyền quản trị hệ thống để bảo đảm mọi thứ là ok trước khi bắt đầu truyền tải file.

Thêm vào đó, bạn cũng có thể sở hữu riêng một số thiết bị để trợ giúp vấn đề này: có thể là một thiết bị nghe nhạc, bộ nhớ flash, USB hay thậm chí bộ nhớ trong của camera hoặc điện thoại có thể kết nối với máy tính thông qua Bluetooth hoặc USB và đóng vai trò như một ổ cứng ngoài. Mặc dù vậy cần lưu ý nơi bạn lưu các file nếu không bạn rất khó tìm ra vị trí các file quan trọng trong các thiết bị này về sau.

Không bỏ qua ổ đĩa quang được cho là khiêm tốn của bạn – bất cứ máy tính nào gần đây cũng hầu như đều có thể burn CD hoặc DVD, đây là những thứ mà bạn rất dễ tìm ở các cửa hàng bán đĩa trắng.

Nếu không có đủ có đủ không gian nội bộ, bạn có thể thử lưu trữ các file trên Internet. Các dịch vụ lưu trữ trực tuyến như Box.net có thể cung cấp cho bạn một số lượng GB lưu trữ. Tuy nhiên ở đây chắc chắn sẽ có sự phức tạp hơn nhiều so với những gì bạn có thể thực hiện nội bộ. Google gần đây đã mở rộng ứng dụng Google Docs của nó để cho phép người dùng có thể lưu trữ các file lên đến 250MB, với tổng dung lượng được lưu trữ miễn phí là 1GB.

Quản lý phương tiện của bạn

Dù đã cố gắng dọn dẹp máy tính của mình, hoặc có một số lượng đĩa để bổ sung khi cần thiết mà bạn vẫn không có đủ lượng không gian cần thiết ngoài việc xóa đi một số thứ quan trọng thì đây là cách bạn có thể giảm thiểu những lựa chọn “đau thương” mà mình phải thực hiện.

Với hầu hết những máy tính gia đình, chỉ có một cách bạn có thể đổ đầy một ổ cứng với dung lượng lớn ngày nay là lưu trữ file, nhạc và ảnh, tất cả các thành phần này đều có thể copy được ở đâu đó. Các file video và các file ảnh có thể chiếm dụng một lượng không gian đáng kể: Cho ví dụ, một ảnh JPEG chuẩn được capture với camera 12-megapixel sẽ tiêu tốn của bạn 6MB. Cứ tính đến số lượng hàng trăm bức ảnh bạn chụp mỗi lần đi nghỉ thì con số này sẽ rất đáng kể.

This is probably what your hard drive looks like.

Nếu bạn đã upload những bức ảnh này lên Facebook hoặc Flickr thì bạn hoàn toàn có thể xóa bỏi chúng khỏi ổ cứng của mình và có thể download chúng sau bằng Fotobounce, đây là một ứng dụng cho phép bạn upload và download toàn bộ album ảnh một cách dễ dàng. Thêm vào đó, nếu bạn có các video trên YouTube và không cần giải nén các file video nữa thì bạn cũng có thể xóa chúng khỏi ổ cứng và download lại phiên bản đã được nén trên YouTube sau này.

Cũng tương tự với các file nhạc. Nếu bạn giữ hầu hết các file nhạc trên iPod cũng như các file nhạc trong máy tính, hãy xóa chúng khỏi máy tính một cách tạm thời vì bạn có hoàn toàn có thể lấy lại chúng bằng tiện ích quản lý iPod.

Nếu các biện pháp trên vẫn chưa thỏa mãn được “cơn đói” dung lượng của bạn thì giải pháp cuối cùng mà bạn nên xem xét đến đó là mua thêm một ổ cứng mới!

Trên đây là một số mẹo nhằm tiết kiệm không gian đĩa cứng mà chúng tôi chia sẻ cho các bạn. Tuy nhiên chắc chắn sẽ có các mẹo khác cho việc tiết kiệm này, rất mong được độc giả chia sẻ chúng trên Quantrimang.com qua các bình luận.

IG Tips (theo QTM/ Pcworld)

Vô hiệu hóa cổng USB để chống lại sự tấn công của malware

Virus, malware, spyware,… là những vấn nạn đối với người sử dụng máy tính, nhất là những ai thường xuyên sử dụng USB để kết nối nhằm truyền tải dữ liệu thông qua thiết bị lưu trữ vô cùng tiện lợi này. Và với một số thủ thuật sau, bạn có thể tiến hành vô hiệu hóa kết nối USB mà không cần phải thực hiện các công việc như bịt kín cổng USB,…

1. Vô hiệu hóa tính năng autorun của USB

Hầu hết các virus lây lan qua USB hiện nay là sử dụng tính năng autorun của Windows nhằm kích hoạt tập tin autorun.inf có trong thư mục gốc của ổ USB bị nhiễm. Một số sẽ ảnh hưởng đến hệ thống mà chủ yếu là liên quan đến lựa chọn “Open folder to view files” có trong Folder Options của Windows Explorer làm hiện tất cả các tập tin, thư mục ẩn trong máy mà không thể nào tắt đi được. Chính vì vậy, giải pháp của bạn là cần vô hiệu tính năng autorun này đi. Cách thực hiện như sau:

+ Đầu tiên bạn sử dụng tổ hợp phím Win + R và gõ vào đây nội dung Gpedit.msc rồi nhấn Enter

+ Truy cập theo đường dẫn Computer Configuration > Administrative Templates > Windows Components rồi click chuột vào mục Autoplay Policies (đối với XP sẽ là Computer Configuration > Administrative Templates > System)

+ Trong cột phía bên phải bạn sẽ thấy lựa chọn có tên Turn off Autoplay, hãy nhấp đôi chuột vào đó. Hộp thoại hiện ra hãy đánh dấu trước lựa chọn Enabled rồi nhấn menu xổ xuống tại mục Turn off Autoplay chọn lựa chọn là All drives. Xong nhấn OK để xác nhận.

2. Vô hiệu hóa người dùng kết nối với các thiết bị thông qua cổng USB

Nếu như máy tính bạn không sử dụng thiết bị nào kết nối thông qua cổng USB (nhất là những quán net muốn tránh sự phiền hà do người dùng download nhiều ảnh hưởng đến băng thông, hoặc nếu bạn cho mượn máy nhưng không cho người này sử dụng cổng USB) thì bạn có thể áp dụng cách làm như sau để vô hiệu hóa cổng USB đối với một tài khoản người dùng nào đó mà thôi. Cách làm như sau:

Bạn hãy truy cập vào tài khoản muốn khóa và mở cửa sổ Regedit Editor ra. Tìm đến đường dẫn sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\UsbStor và thiết lập giá trị của mục Start tại mục Value data 4. Ngược lại, muốn kích hoạt tính năng cho phép truy cập hãy gán giá trị là 3.

Phương pháp này có thể áp dụng cho cả Windows XP, 2000, 2003, Vista và cả Win 7

3. Thay đổi thiết lập trong BIOS để vô hiệu hóa cổng USB

Bạn có thể truy cập vào BIOS setup và thiết lập cấu hình kích hoạt USB trong BIOS. Vì mỗi BIOS có các cách truy cập khác nhau nên bạn cần tìm hiểu kỹ trong sách hướng dẫn. Thông thường để kích hoạt bạn hãy tìm đến các thiết lập có chữ USB trong BIOS và lựa chọn Enable/Disable tùy theo sở thích mà thôi.

4. Vô hiệu hóa USB bằng cách sử dụng công cụ Device Manager

Để truy cập Device Manager, đầu tiên bạn nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Manager và chọn Device Manager tại cột bên trái.

Bây giờ bạn sẽ thấy lựa chọn USB Devices ở cột bên phải, hãy click chuột phải vào nó và chọn Disable là xong.

Ngoài ra, bạn cũng có một giải pháp khác để vô hiệu hóa cổng USB bằng cách tạo ra một tập tin regedit với nội dung như trong hình phía dưới.

Nếu tập tin này là tập tin để khóa kết nối USB thì đằng sau mục Start trong hình bạn gán giá trị là 00000004 rồi đặt tên chẳng hạn disable. Ngược lại, nếu muốn tạo tập tin để mở khóa USB thì bạn gán giá trị là 00000003 rồi đặt lại tên (ví dụ: enable).

IG Tips (theo Xahoithongtin)

Khắc phục lỗi đăng nhập trong Windows Live Messenger 2010 Build 15 Beta

Khắc phục lỗi đăng nhập trong Windows Live Messenger 2010 Build 15 Beta: Những thông tin chưa chính thức về Windows Live Essentials Wave 4 beta đã bị rò rỉ và các bạn có thể dễ dàng tải xuống từ hệ thống file chia sẻ torrent. Về cơ bản, Windows Live Essentials là 1 tổ hợp các ứng dụng của Windows Live như Windows Live Messenger, Windows Live Mail, Windows Live Family Safety, Windows Live ID, Windows Live Movie Maker, Windows Live Photo Gallery, Windows Live Sync và Windows Live Writer. Nhưng có vấn đề khi người sử dụng đăng nhập vào Windows Live Messenger Build 15 thì sẽ xuất hiện thông báo lỗi với nội dung sau: “We can’t sign you in to Windows Live Messenger. You don’t have permission to log into this version of Windows Live Messenger. Error code: 810003cc“. Tiếp tục bấm vào đường dẫn Get more information sẽ tự động chuyển tiếp tới trang web dịch vụ Microsoft Federation Services: 

Thực ra đã có bản patch dành cho Windows Live Messenger 2009 build 15 cho phép bạn đăng nhập mà không gặp phải lỗi 810003cc. Nhưng nó chỉ dành cho phiên bản Build 15.2.2583.119, vì vậy khi bản beta ra đời, thì bản patch này trở nên vô dụng, nó chỉ dành cho những Windows Live Messenger những phiên bản trước đó.

Tác giả đã tạo ra 1 bản patch khác dành cho phiên bản mới này, với nhiều cải tiến, được tạo ra bởi dUP2, vì vậy có vài chương trình diệt virus nhận biết công cụ này là nguy hiểm, độc hại (malicious). Kết quả quét với 14 trong tổng số 42 chương trình bảo mật được dùng trong thử nghiệm báo rằng đây là backdoor, cracker, hacktool … nhưng kết quả lại hoàn toàn trái ngược khi thử nghiệm với ThreatExpert, bản báo cáo hoàn toàn “trong sạch”. Đơn giản, bạn chỉ cần nhấn nút Patch, chương trình sẽ tự động dò tìm thư mục cài đặt Windows Live Messenger 2010, và tạo thêm 1 file sao lưu của msnmsgr.exe:

Kết quả thu được khi sử dụng dịch vụ quét virus trực tuyến: 

– Với VirusTotal:
http://www.virustotal.com/analisis/
3f9ad3c9bd3ea59ca1aa0486a64ca30599afc379cff87dc31f1e40ad90a34584-1269331368 

– Với ThreatExpert:
http://www.threatexpert.com/report.aspx?md5=ac5c54e293b766411f6be4c394892ce4

Giao diện chính của chương trình

Đường dẫn tải chương trình: 

– Windows Live Essentials 4 Beta: http://rapidshare.com/files/366942026/wave4byR27.rar 
– File patch msnmsgr.exe tạo bởi Windowsette.com:
http://www.mediafire.com/?wzg2mj4mjk2 
– File patch hoàn chỉnh tạo bởi Raymond:
http://www.mediafire.com/download.php?xn0zqno0gzm

IGTips (theo QTM/ Raymond)

8 mẹo tìm kiếm hiệu quả trên Google

         

   

Chỉ cần thêm một số ký tự hoặc từ khóa đơn giản, người sử dụng có thể nhanh chóng có được thông tin họ cần.
itGatevn_2010041214.jpg
Sử dụng “site:” để thu hẹp kết quả tìm kiếm trên một trang cụ thể. Chẳng hạn: clip tuần qua site: VnExpress.net
itGatevn_2010041215.jpg
itGatevn_2010041216.jpg
Dùng Google làm công cụ sửa lỗi chính tả: Google sẽ gợi ý từ khóa khi bạn gõ dần ký tự vào hộp tìm kiếm. Hoặc khi dán một từ vào, nếu sai, công cụ này sẽ hỏi: “Did you mean…” (Ý bạn là…?).
itGatevn_2010041217.jpg
itGatevn_2010041218.jpg
Google thay bảng tính: Nếu không muốn mở ứng dụng tính toán trên máy tính, bạn có thể gõ phép tính trực tiếp vào Google.
itGatevn_2010041219.jpg
Gõ lệnh “time địa điểm” để tra thời gian ở thành phố bất kỳ.
itGatevn_2010041220.jpg
itGatevn_2010041221.jpg
Đổi tiền tệ: Dùng lệnh “in” để đổi mệnh giá, ví dụ “100 pounds in dollars”. Riêng với các loại tiền không phổ biến, người dùng cần ghi rõ tên nước.
itGatevn_2010041222.jpg
Dùng dấu trừ (-) để thu hẹp kết quả. Ví dụ bạn muốn tìm thông tin về cuộc thi American Idol nhưng không cần kết quả liên quan đến giám khảo Simon Cowell, hãy gõ “american idol” -cowell (từ khóa đặt trong ngoặc kép).
itGatevn_2010041223.jpg
Nếu muốn tìm thông tin lưu theo định dạng file cụ thể, nên sử dụng lệnh: “filetype:”. Ví dụ: GTD filetype:ppt để tìm file PowerPoint.
itGatevn_2010041224.jpg
Tra cứu theo khoảng thời gian: Muốn tra thông tin về Olympics diễn ra vào thập niên 50, gõ Olympics 1950..1960.

IGTips (theo VnExpress/ NYTime)

Đóng dấu bản quyền file văn bản trên Word 2003 và 2007

Để bảo vệ quyền sở hữu hay đơn giản để trang trí, làm cho tài liệu của mình ấn tượng hơn, bạn có thể đóng dấu bản quyền lên trang văn bản. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách làm việc đó trong phần mềm Word 2003 và 2007. Việc chia sẻ tài liệu qua Internet rất dễ dẫn đến tình trạng bị “nhận vơ” quyền sở hữu. Do vậy, đóng dấu bản quyền lên file văn bản sẽ giúp bạn bảo vệ quyền sở hữu của tài liệu do mình làm ra. Không những thế, khi in ấn, với những dấu bản quyền được in chìm, trang tài liệu của bạn sẽ trông ấn tượng và đẹp mắt hơn.

Hướng dẫn đóng dấu bản quyền:

 

Với Word 2007: Để làm việc này trên công cụ soạn thảo văn bản Word 2007, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:

 

– Tại cửa sổ soạn thảo, chọn tab ‘Page Layout’ trên menu, rồi nhấn vào nút Watermark (nằm tại mục Page Background).

 

 

Word 2007 sẽ cung cấp cho bạn một vài tùy chọn dấu bản quyền mẫu sẵn có. Bạn có thể chọn một trong các mẫu hiện ra để hiển thị trên trang văn bản như một thông điệp nhắc nhở (chẳng hạn như ‘Do not Copy’ để cảnh báo cho người khác không copy lại nội dung của tài liệu).

 

 

Tuy nhiên, với những mẫu sẵn có này không cung cấp nhiều lựa chọn cho bạn. Để đóng dấu bản quyền theo ý mình, tại cửa sổ danh sách liệt kê (khi nhấn vào nút Watermark), bạn chọn Custom Watermark
 

itGatevn_2010051210.jpg

 

Hộp thoại Printed Watermark hiện ra. Tại đây có 2 lựa chọn: Sử dụng hình ảnh làm dấu bản quyền, hoặc sử dụng đoạn text để làm dấu bản quyền.

 


 

– Đánh dấu vào tùy chọn Text Watermark nếu muốn sử dụng một đoạn văn bản để làm dấu bản quyền (hoặc thông điệp nhắc nhỏ, thông tin cá nhân…)

 

+ Mục Text: điền nội dung của thông điệp, bản quyền.

 

+ Tại mục Font: Nếu nội dung đoạn Text là tiếng Việt có dấu, bạn phải chọn những font nào hỗ trợ tiếng Việt để nội dung hiển thị không bị lỗi. (Times New Roman là lựa chọn tốt nhất)

 

+ Mục Layout, với 2 tùy chọn, cho phép nội dung bản quyền nằm thằng hoặc nằm chéo trên trang văn bản.

 

– Trong trường hợp muốn sử dụng một hình ảnh (hoặc biểu tượng nào đó) để làm dấu bản quyền, bạn đánh dấu vào tùy chọn Pictures Watermark, rồi nhấn nút Select Picture để chọn hình ảnh làm dấu bản quyền.

 

Sau khi đã chọn xong hình ảnh, đánh dấu vào mục Washout nếu muốn hình ảnh hiển thị có độ mờ (để không làm ảnh hưởng đến nội dung văn bản). Nếu không đánh dấu tùy chọn này, hình ảnh vẫn sẽ hiển thị với độ mờ chấp nhận được.

 


 

Cuối cùng, nhấn OK để lưu lại các thiết lập.

 

Lưu ý: Nếu không muốn tiếp tục sử dụng dấu bản quyền, bạn đánh dấu vào tùy chọn No Watermark trên hộp thoại Printed Watermark.

 

Với Word 2003:

 

Để thực hiện điều này trên phiên bản Word 2003, bạn chọn Format -> Background ->  Printed Watermark. Hộp thoại Printed Watermark hiện ra, bạn thực hiện các bước tương tự như đã hướng dẫn trên phiên bản 2007.
 

 


 

Đặt mật khẩu để bảo vệ bản quyền:

 

Sau khi đã đóng dấu bản quyền, để đề phòng trường hợp người khác sử dụng chính cách thức trên để thay đổi dấu bản quyền tác giả, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

 

Với Word 2007: Chọn tab Review từ menu, rồi nhấn nút Protect Document. Tại menu sổ xuống, bạn chọn “Restrict Formating and Editing”.

 

itGatevn_2010051211.jpg

 

Trong menu hiện ra, dánh dấu vào tùy chọn “Allow only this type of editing in the document”, rồi chọn “No change (Read only)”. Cuối cùng, nhấn nút “Yes, Start Enforcing Protection” ở bên dưới.

 


 

Một hộp thoại hiện ra, yêu cầu bạn điền và xác nhận mật khâu. Sau đó, nhấn nút OK để xác nhận.

 


 

Bây giờ, mọi người chỉ có thể xem nội dung trên file văn bản của bạn mà không thể tiến hành những sự thay đổi và chỉnh sửa. Điều này đồng nghĩa với việc dấu bản quyền mà bạn đã đóng trên file văn bản sẽ không bị thay đổi khi không được cho phép.

 

Để hủy bỏ chức năng bảo vệ này, chọn Protect Documents từ menu Review, mở menu ‘Restrict Formating and Editing’ rồi nhấn vào nút ‘Stop Protection’, điền mật khẩu đã tạo ra ở trên để hủy bỏ chức năng bảo vệ.

 

Với Word 2003: Để bảo vệ dấu bản quyền đã tạo trên Word 2003, bạn chọn Tools -> Options từ menu.

 

Tại cửa sổ Options hiện ra, tìm đến tab Security. Nhấn vào nút Protection và thực hiện các bước tương tự như đã hướng dẫn ở trên với phiên bản Word 2007.

 

 

Để hủy bỏ chức năng bảo vệ, bạn nhấn nút ‘Stop Protection’ từ menu tương tự như ở phiên bản 2007.

 

Cuối cùng, save lại file văn bản để lưu các thiết lập.

 

Trên đây là thủ thuật đơn giản nhưng hiệu quả, để bảo vệ thành quả của bạn, tránh trường hợp bị người khác đánh cắp nội dung hoặc đánh cắp quyền tác giả. Hơn nữa, với cách thức này, nội dung của file sẽ được bảo đảm, không bị thay đổi một ngoài ý muốn.  Ngoài ra, bản in file văn bản sẽ ấn tượng và đẹp mắt hơn với những dấu mờ in chìm bên dưới nội dung trang in.

IGTips (theo Dântrí)

Cài Office 2010 song song với bộ Office cũ hiện có

Máy tính bạn đang cài đặt bản Office cũ, và muốn thử nghiệm bản Office 2010, nhưng vẫn muốn giữ nguyên phiên bản cũ quen thuộc. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách thức để nâng cấp và chạy song song 2 phiên bản Office 2003 (hoặc 2007) và 2010. Trong ví dụ dưới đây, bài viết sẽ hướng dẫn tiến hành trên hệ điều hành Windows XP Professional.

Các yêu cầu để sử dụng Office 2010:

– Bạn phải sử dụng hệ điều hành Windows XP SP3 trở lên. Nếu đang sử dụng Windows XP SP2, bạn có thể download bản nâng cấp SP3 tại đây.

– Hệ thống phải được cài đặt Silverlight. Download tại đây.

– Sử dụng CPU tối thiểu 1GHz.

– Bộ nhớ RAM tối thiểu 512MB.

– Hệ thống phải được cài đặt DirectX 9.0c, download tại đây.

Hướng dẫn download Office 2010:

Trước khi đặt mua bản chính thức của Office 2010, bạn có thể download bản dùng thử 60 ngày để kiểm tra trước các tính năng của bộ sản phẩm này.

– Đầu tiên, bạn truy cập vào http://technet.microsoft.com/en-us/evalcenter/ee390818.aspx, kéo xuống dưới và nhấn vào nút Get Started Now.

– Tại trang web hiện ra sau đó, bạn điền email và mật khẩu của email mà bạn sử dụng (có thể là gmail hoặc yahoo mail đều được) vào mục Sign In và nhấn nút Sign In.

– Một form đăng ký xuất hiện. Bạn điền các thông tin (vào các khung có đánh dấu *), kéo xuống dưới và nhấn vào nút Continue.

– Ở trang web sau, bạn sẽ nhận được 1 đoạn mã sản phẩm (để kích hoạt trong quá trình cài đặt). Tại mục Download Office Professional Plus 2010 bên dưới, chọn ngôn ngữ (nên chọn tiếng Anh – English) rồi nhấn nút Download Now.

Lưu ý: với Windows 64-bit, bạn vẫn có thể download phiên bản 32-bit và cài đặt bình thường.


Quá trình download sử dụng Java hoặc ActiveX để download từ trình duyệt. Trong trường hợp máy tính của bạn chưa được cài đặt, quá trình sẽ hướng dẫn cách thức cài đặt thêm. Chọn vị trí lưu file và chờ cho quá trình download hoàn thành.

Cài đặt song song với phiên bản sẵn có:

Sau khi hoàn tất quá trình download, kích hoạt file download được để bắt đầu cài đặt. Tại hộp thoại hiện ra yêu cầu mã sản phẩm, bạn sử dụng mã sản phẩm có được ở trên, điền vào khung và nhấn Continue để tiếp tục.

itGatevn_2010052112.jpg

Đánh dấu chấp nhận các điều khoản sử dụng ở bước sau rồi nhấn Continue.

Tại hộp thoại lựa chọn chế độ cài đặt hiện ra, bạn nhấn vào nút Customize.

Quá trình cài đặt sẽ phát hiện ra hệ thống đã có sẵn bộ Office 2003 và cho phép người dùng gỡ bỏ toàn bộ các ứng dụng của Office 2003, hoặc giữ chúng lại hay lựa chọn những phần muốn giữ lại. Trong ví dụ dưới đây, chúng ta sẽ giữ lại Outlook và Word 2003, đồng thời gỡ bỏ Excel và PowerPoint.


Tiếp theo, chọn tab Installation Options và lựa chọn ứng dụng Office của bộ 2010 mà bạn muốn cài đặt. Bởi vì ở trên, chúng ta đã giữ lại Outlook 2003 và không muốn cài đặt mới Outlook 2010, người dùng kích vào dấu mũi tên và chọn Not Available.

Tuy nhiên, trong trường hợp muốn sử dụng đồng thời cả Word 2003 và 2010, bạn có thể để nguyên các thiết lập mặc định. Cuối cùng, nhấn vào nút Upgrade.

itGatevn_2010052113.jpg

Quá trình cài đặt bắt đầu và thanh tiến trình sẽ hiển thị để cho biết mức độ hoàn thành cài đặt. Thời gian quá trình diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào cấu hình của hệ thống. Sau khi quá trình cài đặt kết thúc, nhấn nút Close để đóng cửa sổ cài đặt.

Bây giờ, khi bạn mở Start Menu, tại thư mục Microsoft Office, bạn sẽ thấy cả 2 phiên bản Office 2003 và 2010 cùng tồn tại.


Hình ảnh minh họa dưới đây cho thấy Word 2003 và 2010 cùng được mở trên hệ điều hành XP. Trong đó, cửa sổ gần hơn là của Word 2010.


Trên đây là cách thức để cài đặt song song 2 phiên bản khác nhau của Microsoft Office. Với cách thức này, bạn sẽ có thời gian tìm hiểu và khám phá những tính năng của phiên bản Office mới (cụ thể là bản 2010), nhưng vẫn có thể làm việc trên phiên bản thân thuộc hơn, vốn có trước đây trên hệ thống, mà không phải bỡ ngỡ và mất nhiều thời gian để làm việc trên phiên bản mới còn nhiều lạ lẫm.

Sau khi đã làm quen với phiên bản mới, bạn có thể gỡ bỏ phiên bản cũ và chuyển qua sử dụng phiên bản mới.

IGTips (theo Dântrí)

7 tiện ích “phải có” khi dùng netbook

Netbook là những công cụ hết sức tiện dụng. Với mức giá rẻ của mình, xứng đáng là sản phẩm vượt khủng hoảng kinh tế. Trong số các netbook xuất xưởng, những mẫu máy với Windows XP chiếm đại đa số. Kể cả khi người dùng chọn các mẫu máy với Linux thì họ vẫn thường có hướng cài lại Windows để tiện cho việc sử dụng.

Điểm mạnh của hệ điều hành Windows XP trên netbook là nó có thời gian phát triển lâu dài và có nhiều ứng dụng hỗ trợ giúp nâng cao nhu cầu làm việc của người dùng. Bài viết này sẽ đề cập tới 7 tiện ích mà nếu thiếu một trong số chúng, bạn sẽ thấy netbook của mình hơi “thiếu tốn” tính năng.

 

SyncToy
 
Tiện ích này hoạt động gần giống với Groove của Office 2007, nó có khả năng đồng bộ hóa nội dung 2 thư mục một cách hoàn toàn tự động. Điều này sẽ cho phép bạn đảm bảo các tập tin quan trọng sẽ có thể theo bạn khắp nơi – kể cả khi bạn quên sao chép chúng.
 
 Lý tưởng nhất, bạn có thể kết nối netbook với máy để bàn thông qua giao tiếp mạng nội bộ rồi thiết lập cho SyncToy đồng bộ hóa dữ liệu. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng chúng giữa netbook với các thiết bị lưu trữ lắp ngoài.

http://www.microsoft.com/downloads/details.aspx?FamilyID=c26efa36-98e0-4ee9-a7c5-98d0592d8c52&DisplayLang=en

Tweak UI
 
Tiện ích này cho phép bạn tùy biến giao diện của Windows XP trên các màn hình nhỏ. Với độ phân giải 1024×600 và kích thước vật lý của màn hình netbook chỉ 9-10” khá khó nhìn, sự có mặt của Tweak UI sẽ cho phép bạn mở rộng các nút bấm nhỏ, phóng to font chữ… một cách dễ dàng. Tweak UI đã có lịch sử lâu đời với Windows XP, sự xuất hiện của netbook đã khiến nó một lần nữa tỏa sáng.

http://download.microsoft.com/download/f/c/a/fca6767b-9ed9-45a6-b352-839afb2a2679/TweakUiPowertoySetup.exe

Virtual Desktop Manager
 
Với màn hình có độ phân giải thấp (1024×600), diện tích làm việc của người dùng trên netbook rất hạn hẹp, Virtual Desktop Manager sẽ giúp giải quyết vấn đề này bằng việc mở rộng 4 desktop ảo. Người dùng có thể mở riêng các cửa sổ thư từ trên desktop thứ nhất, mở trình duyệt trên desktop thứ hai, các ứng dụng phụ (như phần mềm nghe nhạc, chat, hình ảnh) trên desktop thứ ba và thậm chí là chơi các game nhỏ trên màn hình thứ tư. Tất nhiên cấu hình khá yếu của netbook sẽ hạn chế việc “bành trướng” nhưng với một vài sự sắp xếp hợp lý, mọi việc sẽ trở nên dễ chịu.

http://download.microsoft.com/download/whistler/Install/2/WXP/EN-US/DeskmanPowertoySetup.exe

SharpKeys

Do kích thước nhỏ gọn nên bàn phím của netbook thường bị thu gọn và thậm chí là cắt bỏ bớt các phím để vừa vặn hơn. Tuy nhiên, mỗi nhà sản xuất lại có những cách xử lý khác nhau và khiến người dùng gặp khó khăn trong việc sử dụng với các cách bố trí phím mới (đặc biệt là các phím mũi tên, Shift, Enter, Page Up, Page Down, Fn…). Sharpkey cho phép bạn thay đổi lại chức năng các phím và bố trí chúng vào các vị trí quen thuộc theo thói quen sử dụng riêng.

http://www.randyrants.com/2006/07/sharpkeys_211.html 

Foxit Reader

Người dùng máy tính thường rất quen thuộc với Adobe PDF khi xử lý các tập tin PDF, tuy nhiên ứng dụng này lại không phù hợp với netbook do chiếm nhiều tài nguyên và có cách bài trí cửa sổ làm việc không phù hợp với màn hình độ phân giải thấp. Trong khi đó, Foxit Reader – một tiện ích hoàn toàn miễn phí – lại có thể mở các tài liệu PDF nhanh hơn nhiều. Tuy nó thua kém sản phẩm của Adobe chút ít về mặt tính năng nhưng nếu bạn chỉ cần thực hiện các tác vụ cơ bản với PDF như xem nội dung, cắt dán các đoạn tư liệu… thì Foxit thừa sức xử lý vấn đề. Bên cạnh Foxit Reader, người dùng có thể chi thêm tiền để mua bản “xịn hơn” nếu muốn có các chức năng nâng cao.

http://www.foxitsoftware.com/pdf/rd_intro.php

Xplorer2

Windows Explorer có giao diện hầu như không thay đổi trong suốt nhiều phiên bản Windows. Hệ thống trình đơn và cách trình bày nội dung của nó hoàn toàn không phù hợp với netbook. Trong khi đó Xplorer2 lại có thể được tùy biến rất mạnh để có thể tận dụng màn hình nhỏ gọn cũng như trackpad cảm ứng trên netbook. Bạn thậm chí có thể kéo-thả các tập tin từ thư mục này sang thư mục với đường dẫn “xa” ngay trong một cửa sổ mà không cần mở hai cửa sổ song song như thường làm với Windows Explorer.

http://www.zabkat.com/x2lite.htm

Windows Movie Maker 
 

 Đa số người dùng thường có xu hướng lưu hình ảnh trong netbook để chia sẻ với bạn bè, người thân. Với Windows Movie Maker, bộ sưu tập hình ảnh có thể được chuyển thành slideshow để trình diễn trên các thiết bị gia dụng hoặc màn hình lớn một cách dễ dàng. Đây là tiện ích có sẵn trong Windows và hoạt động khá “nhẹ nhàng” nên bạn sẽ không cần phải lo lắng về vấn đề hiệu năng như đối với các ứng dụng biên tập phim ảnh thông thường.

WMM có mặt sẵn trong một số bản Windows XP Pro, Windows Vista/7, bạn có thể tài nếu chưa có và tham khảo thêm tại:

http://www.microsoft.com/windowsxp/downloads/updates/moviemaker2.mspx

itGatevn_2010052204.jpg

IGTips (theo Xahoithongtin)